1. GIỚI THIỆU CHUNG

Đào tạo cán bộ kỹ thuật có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm, đầy đủ các chính sách, pháp luật của nhà nước; có tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc; có sức khỏe tốt để làm việc. Đào tạo kỹ sư có chuyên môn về lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, là nguồn lực chính của ngành kiểm lâm, của các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại cây lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động, thực vật nguy cấp. Ngoài ra, đạo tạo các kỹ sư thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng làm việc độc lập tại các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo và các cơ quan có liên quan đến quản lý và phát triển tài nguyên rừng. Có tác phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, nhiệt tình và hòa đồng; có khả năng làm việc nhóm; nhận thức được các vấn đề về văn hóa, dân tộc trong các hoạt động kinh tế, kinh doanh. Có năng lực giao tiếp, tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc, nhất là năng lực ngoại ngữ chuyên ngành quản lý tài nguyên rừng.

2. CƠ HỘI VIỆC LÀM

  • Viện nghiên cứu, trung tâm tư vấn về tài nguyên rừng và môi trường;
  • Các cơ quan quản lí nhà nước về tài nguyên rừng và môi trường như Cục Kiểm lâm, Cục Lâm Nghiệp, Cục Bảo vệ thực vật, Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học. Cảnh sát môi trường các cấp, các cơ quan quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
  • Trong các cơ sở sản xuất và kinh doanh Lâm nghiệp; Các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực chuyên môn.
  • Các cơ quan cấp tỉnh như Chi cục Kiểm Lâm, chi cục Lâm nghiệp, chi cục bảo vệ thực vật, Trung tâm khuyến Nông khuyến Lâm, Trạm khuyến Nông khuyến Lâm
  • Giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp về đào tạo cán bộ quản lí tài nguyên rừng và môi trường (nếu có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm).

3. CHUẨN ĐẦU RA

3.1 Chuẩn kiến thức

3.1.1. Khối kiến thức chung

  • Biết vận dụng được các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các hoạt động; có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kinh tế tế phù hợp với chuyên ngành đào tạo vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống.

3.1.2. Khối kiến thức chung cơ sở ngành

  • Có kiến thức về Sinh thái môi trường, Sinh thái rừng bao gồm: kiến thức về sinh thái quần xã thực vật rừng, các đặc điểm cấu trúc rừng, các quy luật động thái rừng, phân loại rừng làm cơ sở để để xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng.
  • Có các kiến thức về hình thái và phân loại thực vật rừng bao gồm : các dạng hình thái thực vật cơ bản (Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt) của các loài thực vật (cây rừng) làm cơ sở cho việc tiếp thu môn học có liên quan: Cây rừng, ĐDSH, Lâm sinh học, LSNG….; những phương pháp, nguyên lý phân loại, cấu tạo tên khoa học thực vật và những đặc điểm nhận biết nhanh bằng mắt thường giữa các họ thực vật với nhau (Dựa vào hình thái lá, thân, rễ…).
  • Có kiến thức cơ sở về trắc địa bản đồ, thành lập bản đồ địa hình bằng các phương pháp đo vẽ mặt đất, kiến thức sử dụng bản đồ địa hình. ứng dụng kiến thức này để sử dụng và do vẽ bản đồ lâm nghiệp.
  • Có kiến thức cơ bản về cấu tạo cơ bản của cấu tạo gỗ lá rộng và gỗ lá kim, kiến thức cơ bản về tính chất của gỗ từ đó ứng dụng vào thực tiễn trong quá trình sử dụng gỗ hiệu quả.
  • Có kiến thức cơ bản về thống kê toán học trong lâm nghiệp bao gồm: Kiến thức cơ bản về nguyên lí và phương pháp xử lí, phân tích số liệu thực nghiệm trong lĩnh vực lâm nghiệp, lượng hóa các quy luật phát sinh, phát triển của tài nguyên rừng nói riêng, của tự nhiên và xã hội nói chung. Sử dụng được một số các phần mềm thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số liệu, phân tích số liệu, ...trong lâm nghiệp.
  • Có kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trong việc viết các đề cương nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực lâm sinh.

3.1.3. Khối kiến thức chung chuyên ngành

  • Có kiến thức cơ bản về đặc điểm hình thái, sinh thái, vật hậu, dạng sống, phân bố, giá trị sử dụng của cây rừng để làm cơ sở nhận dạng cây rừng và học tiếp các môn cơ sở và chuyên môn khác có liên quan. Biết cách tiến hành điều tra thực vật trong phạm vi nhỏ để phục vụ sản xuất và các môn học có yêu cầu về thực vật. Chỉ ra được đặc điểm chung, tổ thành loài cây trong các kiểu rừng chính ở Việt Nam. Phân biệt và nhận dạng được các loài cây gỗ và cây bụi dây leo, thảm tươi phổ biến, có giá trị cao trong sản xuất, lâm sinh trong rừng tự nhiên ở Việt Nam. Biết cách thu hái, mô tả, ghi chép và làm tiêu bản thực vật rừng.
  • Kiến thức cơ bản về công nghệ GIS, viễn thám nói chung và ứng dụng của công nghệ này trong ngành lâm nghiệp. Các phương pháp thành lập, quản lý, khai thác dữ liệu bản đồ kỹ thuật số bằng công nghệ GIS.
  • Có kiến thức về điều tra rừng cơ bản nhất bao gồm: kiến thức về quy luật hình dạng thân cây, quy luật kết cấu lâm phần, các quy luật sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng, phương pháp điều tra tài nguyên rừng.
  • Có kiến thức kiến thức cơ bản về tài nguyên động vật thuộc các các lớp Ếch nhái, Bò sát, Chim, Thú trên các phương diện phân loại, đặc điểm sinh học, sinh thái và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển bền vững của rừng và sự phát triển kinh tế xã hội.
  • Có kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh thái học côn trùng rừng để có thể tổ chức tiến hành điều tra, dự tính dự báo và phòng trừ một số loài sâu hại rừng chủ yếu; Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về bệnh cây rừng, đặc điểm sinh vật học của bệnh hại lá, thân cành, rễ. Đồng thời biết lập phương án phòng trừ cho một bệnh cụ thể.
  • Nắm vững những quy định của pháp luật về Lâm nghiệp của Việt nam, một số công ước quốc tế trong lĩnh vực Lâm nghiệp mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, các kiến thức cơ bản về những quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
  • Có kiến thức về những quy định của pháp luật về tổ chức Kiểm lâm, nội dung của công tác kiểm tra và thi hành pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng tại các khu bảo tồn thiên nhiên
  • Có kiến thức về lửa rừng, ứng dụng kiến thức lửa rừng để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các phương án phòng cháy chữa cháy rừng.
  • Có kiến thức về giá trị của đa dạng sinh học nói chung và với Việt Nam nói riêng, thực trạng suy thoái đa dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam, các phương pháp bảo tồn cũng như chính sách,thể chế liên quan đến bảo tồn, các phương pháp điều tra đánh giá đa dạng sinh học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
  • Ciến thức chung về sinh vật ngoại lai xâm hại, ảnh hưởng của sinh vật ngoại lai xâm hại, quản lý và biện pháp diệt trừ sinh vật ngoại lai xâm hại, hệ thống thể chế và chính sách quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại.

3.2 Chuẩn kỹ năng

3.2.1. Kỹ năng nghề nghiệp

  • Có kỹ năng nhận biết và phân loại được các loài thực vật rừng phổ biến,có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn . Sử dụng khóa định loại thực vật để, nhận biết và mô tả được thực vật rừng thuộc ngành hạt trần và ngành ngọc lan.
  • Kỹ năng nhận biết được những loài động vật rừng quí hiếm, thường gặp và có giá trị bảo tồn của các nhóm ếch nhái, Bò sát, Chim và Thú. Có khả năng hỗ trợ kỹ thuật cho công tác quy hoạch lâm nghiệp vùng, địa phương nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
  • Kỹ năng mô tả và nhận biết được trên các loại gỗ hay được sử dụng trong thực tiễn và các loại gỗ quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, kỹ năng sử dụng bảng phân loại gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam để phân loại các loại gỗ theo các giá trị sử dụng khác nhau của gỗ.
  • Kỹ năng sử dụng thành thạo bản đồ địa hình, các thiết bị, máy đo vẽ mặt đất (địa bàn, máy kinh vĩ, máy toàn đạc,...) để lập lưới khống chế, thành lập bản đồ địa hình.
  • Kỹ năng xây dựng, quản lý và khai thác bản đồ kỹ thuật số bằng phương pháp số hóa bản đồ, số liệu đầu vào của GPS và ảnh viễn thám trên phần mềm bản đồ Mapinfo. Sinh viên có khả năng sử dụng thành thạo phầm mềm bản đồ Mapinfo và thiết bị di động thông minh, khai thác dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính của bản đồ kỹ thuật số phục vụ trong công tác quản lý tài nguyên rừng.
  • Kỹ năng sử dụng máy móc phục vụ công tác đo cây, điều tra rừng, có kỹ năng nghiên cứu, tổ chức các cuộc điều tra rừng và sử dụng các bảng biểu điều tra rừng khi cần thiết.
  • Kỹ năng sử dụng các phần mềm thống kê toán học trong lâm nghiệp để phân tích đánh giá tài nguyên rừng, viết báo cáo khoa học.
  • Kỹ năng phân tích đánh giá vai trò của đa dạng sinh học đối với con người và sự phát triển bền vững, phân tích các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học và đề xuất được các giải pháp quản lý bảo tồn trên cơ sở các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học. Sinh viên cũng có thể tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện điều tra giám sát đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn.
  • Sau khi học tập kết thúc học phần sinh viên có khả năng nhận biết, phân biệt các loài sâu bệnh hại phổ biến, chủ yếu trong lâm nghiệp. Xây dựng kế hoạch điều tra, dự tính dự báo các loài sâu bệnh hại, đồng thời xây dựng phương án phòng trừ các loài sâu bệnh hại phổ biến, chủ yếu trong lâm nghiệp.

3.2.2. Kỹ năng mềm

  • Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và giải quyết các vấn đề phát sinh trong các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội; linh hoạt vận dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế trong lĩnh vực chuyên ngành; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền;
  • Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể đọc hiểu và khai khai thác các tài liệu phục vụ chuyên môn; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn. Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng để soạn thảo các văn bản, hợp đồng, xử lý số liệu trên máy tính; có khả năng giao tiếp, giao dịch với các đối tượng khác nhau, có khả năng thuyết trình; có kĩ năng làm việc nhóm, quản lí nhóm, làm việc độc lập, tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ; khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp.
  • Có trình độ tin học và tiếng anh tương đương trình độ B. Sử dụng được phầm mềm hỗ trợ cơ bản: Word, Excel; hỗ trợ xử lý thống kê số liệu thực nghiệm.

3.3 Phẩm chất đạo đức

  • Có phẩm chất đạo đức tốt, sẵn sàng đương đầu với khóa khăn và chấp nhận rủi ro, kiên trì, linh hoạt, tự tin, chẳm chỉ, nhiệt tình, say mê với công việc.
  • Có lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe tốt để đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
  • Có trách nhiệm với xã hội và tuân theo pháp luật, ủng hộ và bảo vệ cái đúng, sáng tạo và đổi mới.

3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm

  • Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo về quản lý tài nguyên rừng; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình.

4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Share for UTB