Đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Thể chất có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt. Nắm vững các tri thức cơ bản về các môn thể thao và phương pháp giảng dạy Giáo dục Thể chất ở các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề, trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Làm công tác phong trào thể dục thể thao ở các sở, ngành. Có khả năng giảng dạy tốt các kiến thức Giáo dục Thể chất cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học, đáp ứng mọi chương trình của các bậc học, phù hợp với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học ở các trường hiện nay. Xây dựng chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
2. CƠ HỘI VIỆC LÀM
Giáo viên tại các trường Đại học, Cao đẳng, các trường dạy nghề, trường THPT, THCS và Tiểu học;
Chuyên viên, huấn luyện viên, làm công tác phong trào TDTT tại các Sở, Ngành và các trung tâm Thể thao, Văn hoá.
3. CHUẨN ĐẦU RA
3.1 Chuẩn kiến thức
Chương trình hướng tới trang bị những kiến thức cơ bản, nền tảng chung về lý luận, phương pháp luận, nhân sinh quan, thế giới quan.
Có hiểu biết cơ bản về nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; có các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý hành chính, quản lý giáo dục, quốc phòng an ninh;
Có kiến thức khoa học cơ bản, nền tảng: Toán học thống kê, Sinh lý, Giải phẫu... đáp ứng được tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;
Có kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về lý thuyết, thực hành các môn thể thao trong lĩnh vực GDTC;
Nắm vững kiến thức nghiệp vụ sư phạm, bao gồm: Tâm lý học, Giáo dục học, Lý luận và phương pháp dạy học các môn thể thao để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
Nắm được kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành được đào tạo, đây là kiến thức cốt lõi để vận dụng vào thực tiễn cụ thể như sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất phải nắm được công tác tổ chức thi đấu, phương pháp trọng tài, phương pháp giảng dạy, các kiến thức cơ bản về huấn luyện các môn thể thao, phương pháp truyền tải dẫn dắt kiến thức chuyên môn, trình bày ý kiến liên quan đến chuyên môn. Có khả năng tham gia thi đấu, huấn luyện, tổ chức trọng tài các giải thể thao ở cơ sở;
Biết thiết kế, tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa như: câu lạc bộ Thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng các cấp … Biết xây dựng kế hoạch và soạn thảo được hệ thống bài tập huấn luyện tham gia thi đấu các giải Thể dục thể thao;
Có kiến thức về nghiên cứu khoa học, nhất là phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực GDTC và huấn luyện thể thao;
Nắm vững chương trình GDTC trong trường phổ thông, đặc biệt nắm vững nội dung, chương trình GDTC trong trường Trung học phổ thông.
3.2 Chuẩn kỹ năng
Có các kỹ năng sư phạm dạy học nội dung GDTC, có khả năng lập kế hoạch dạy học và tổ chức hoạt động dạy học nội dung GDTC ở trường phổ thông; kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin truyền thông, các phần mềm dạy học, sử dụng được các phương tiện kĩ thuật thực hành phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy nội dung GDTC;
Có kỹ năng về ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường liên quan đến công việc chuyên môn;
Có kỹ năng vận dụng linh hoạt những kiến thức được đào tạo vào thực tiễn nghề nghiệp; năng lực tham gia phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng đổi mới công tác giáo dục và tìm tòi các tri thức địa phương vào nội dung, chương trình giáo dục;
Có kỹ năng giao tiếp: biết duy trì sự hứng thú, sự tập trung chú ý của đối tượng giao tiếp. Làm chủ và điều chỉnh các diễn biến tâm lý của mình cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Có kỹ năng nghiên cứu khoa học, cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo, biết phân tích và giải quyết các vấn đề trong ngành TDTT, biết đúc kết kinh nghiệm để hình thành kĩ năng tư duy sáng tạo;
Kỹ năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn công việc. Kỹ năng cập nhật kiến thức, phân tích, so sánh, tổng hợp đánh giá thông tin, nghiên cứu phát triển và bổ sung kiến thức;
Kỹ năng lập luận, tư duy, tự chủ, sáng tạo và kỹ năng giao tiếp... khả năng sử dụng tốt các phương pháp dạy học các môn thể thao cho học sinh các cấp; rèn luyện cho sinh viên khả năng thực hành chính xác kỹ thuật động tác các môn thể thao trong công tác giảng dạy.
Có kỹ năng huấn luyện, chỉ đạo, tổ chức điều hành các giải đấu thể thao ở trường học và các giải thể thao do sở, ngành tổ chức.
Có các khả năng hoạt động tập thể Đoàn, Hội, tổ chức các hoạt động phong trào trong trường học.
3.3 Phẩm chất đạo đức
Có phẩm chất đạo đức của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên.
Phẩm chất cơ bản của người giáo viên: có ý thức, niềm tin, say mê nghề nghiệp, tận tuỵ với công việc, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Cải tiến nội dung phương pháp dạy học và giáo dục, luôn học hỏi tự rèn luyện để hoàn thiện mình.
Có tinh thần trách nhiệm, tôn trọng sự công bằng, thẳng thắng, giản dị khiêm tốn. Có định hướng thái độ, hành vi ứng xử trước các vấn đề về thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội nghề nghiệp: Có tình yêu, hứng thú đối với nghề nghiệp, nội dung giảng dạy. Đổi mới sáng tạo trong dạy học, say mê cần cù, nghiêm túc, sáng tạo trong lao động sư phạm.
Tôn trọng người học, đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực, có ý thức tự tôn nghề nghiệp, tác phong sư phạm;
Coi trọng vị trí, vai trò của GDTC trong hệ thống giáo dục phổ thông; thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học nội dung GDTC;
3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Trang bị năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật.
Có năng lực sư phạm: năng lực chế biến tài liệu học tập, năng lực dạy học, ngôn ngữ, giao tiếp sư phạm, tổ chức các hoạt động sư phạm.
Có năng lực tự định hướng, thích nghi với môi trường làm việc; năng lực học tập, tích luỹ kiến thức, kinh ngiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn.
Năng lực thực hành thể thao: Giáo viên TDTT trong trường phổ thông phải có khả năng thị phạm tốt kỹ thuật các môn thể thao trong quá trình giảng dạy đồng thời phát hiện và sửa sai kỹ thuật động tác của người học khi tổ chức tập luyện;
Năng lực phòng chống chấn thương trong tập luyện: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương cho người học và có khả năng sơ cứu chấn thương tạm thời tại chỗ khi xảy ra chấn thương. Thường xuyên kiểm tra sân bãi,dụng cụ và phương tiện giảng dạy để phòng ngừa chấn thương xãy ra trong tổ chức tập luyện;
Đào tạo giáo viên có trình độ đại học ngành sư phạm Toán, có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức và sức khỏe tốt đáp ứng được những yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. CƠ HỘI VIỆC LÀM
Làm công tác giảng dạy môn Toán ở trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp.
Làm công tác chuyên môn về Toán tại các cơ sở quản lý giáo dục.
Thực hiện công việc nghiên cứu trong các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có ứng dụng Toán học.
Có đủ điều kiện để học tiếp lên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
3. CHUẨN ĐẦU RA
3.1 Chuẩn kiến thức
3.1.1. Khối kiến thức chung
Có kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Pháp luật Việt Nam;
Có kiến thức cơ bản về quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất;
Có năng lực ngoại ngữ đạt trình độ bậc 3 theo Khung Năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học môn Toán một cách hiệu quả, sáng tạo; Có khả năng sử dụng được các phần mềm thông dụng trong dạy học môn Toán.
3.1.2. Khối kiến thức chung theo lĩnh vực
Có các kiến thức cơ bản về Tâm lý học, Giáo dục học; Quản lý hành chính nhà nước và Quản lý ngành GD&ĐT;
Có khả năng vận dụng các kiến thức giáo dục tổng quát vào học tập chuyên ngành và thực tiễn.
3.1.3. Khối kiến thức chung của khối ngành
Có các kiến thức đại cương về Logic học;
Có kiến thức cơ bản về Toán cao cấp (Đại số, Giải tích, Hình học, Toán ứng dụng).
3.1.4. Khối kiến thức chung của nhóm ngành
Có kiến thức cơ bản về Toán sơ cấp và Toán ứng dụng cũng như các tư duy thuật toán; hiểu và nắm vững các kiến thức chuyên sâu về toán học cơ bản ở trình độ đại học và mối quan hệ với các kiến thức toán học ở phổ thông.
3.1.5. Khối kiến thức liên quan trực tiếp và mang tính đặc thù của ngành học
Có các kiến thức cơ bản về lý luận dạy học, phương pháp dạy học, nghiệp vụ sư phạm, các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông.
3.2 Chuẩn kỹ năng
3.2.1. Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề:
Có kỹ năng lập kế hoạch dạy học và giáo dục toán học;
Xác định đầy đủ, chính xác nội dung, chương trình môn Toán ở phổ thông;
Có kỹ năng thiết kế, thực hiện bài dạy môn Toán;
Có kỹ năng điều chỉnh kế hoạch bài học, xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống xảy ra trong giờ học;
Có kỹ năng tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục toán học;
Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề
Có khả năng đánh giá, phân tích, tổng hợp vấn đề;
Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, sáng tạo.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
Có khả năng phát hiện vấn đề nghiên cứu khoa học chuyên ngành và khoa học giáo dục;
Có khả năng vận dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để thực hiện các nghiên cứu cụ thể.
Kỹ năng tư duy một cách hệ thống
Có kỹ năng tư duy logic, tư duy toán học;
Có kỹ năng tư duy phản biện hiệu quả.
Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh và ngoại cảnh tác động đến cơ sở làm việc, ngành nghề
Có khả năng nhận biết và sử lý các tác động , các yêu cầu của xã hội đối với nghề dạy học.
Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và ngoài đơn vị làm việc
Có kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình các đơn vị quan hệ với ngành nghề đào tạo giáo viên.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tiễn cuộc sống.
Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích hợp, dạy học phân hóa phù hợp với nội dung môn Toán, với bối cảnh dạy học và khả năng người học.
Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
Có kỹ năng cải tiến, cập nhật và phát triển chương trình môn Toán ở phổ thông.
Có khả năng sử dụng các phương tiện, khoa học kỹ thuật dạy học hiện đại vào dạy học môn Toán.
3.2.2. Kỹ năng mềm
Kỹ năng tự chủ
Có khả năng kiểm soát và định hướng phát triển bản thân;
Có khả năng tự học và phát triển được các kỹ năng học suốt đời.
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Có kỹ năng làm việc theo các nhóm, có khả năng duy trì và phát triển nhóm.
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
Có kỹ năng quản lý và lãnh đạo.
Kỹ năng giao tiếp
Có khả năng sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, hiệu quả trong giao tiếp hằng ngày và trong hoạt động chuyên môn.
Tôn trọng sự khác biệt và tìm sự đồng thuận qua trao đổi, tranh luận.
Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ
Có khả năng sử dụng ngoại ngữ hiệu quả trong hoạt động chuyên môn Toán.
Các kỹ năng mềm khác
Am hiểu đặc điểm tâm lý người học, tạo được niềm tin, động lực học tập cho người học.
Tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo.
3.3 Phẩm chất đạo đức
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Sẵn sàng nhận các nhiệm vụ được giao theo đúng khả năng.
Hiểu rõ trách nhiệm và thể hiện đạo đức của nghề giáo.
Giữ gìn và phát huy giá trị, uy tín của nhà giáo.
Có trách nhiệm công dân, tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có khả năng nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ về môn Toán ở phổ thông.
Có khả năng điều chỉnh, phát triển chương trình môn Toán
Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau
Có khả năng tự học, tự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về Toán học.
Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể các nội dung liên quan đến ngành Sư phạm Toán.
Có khả năng đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn về môn Toán.
Đào tạo cử nhân khoa học ngành Vật lý thuộc khối ngành sư phạm có kiến thức vững vàng về khoa học cơ bản và khoa học giáo dục, có kĩ năng sư phạm, có phẩm chất cơ bản của người giáo viên XHCN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
2. CƠ HỘI VIỆC LÀM
Có đủ năng lực giảng dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông;
Có đủ năng lực tự học, tự nghiên cứu để bước đầu tiếp cận giảng dạy Vật lý ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học;
Có đủ năng lực nghiên cứu Vật lý ở các trung tâm, các viện nghiên cứu;
Có đủ năng lực làm việc ở các cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực: cơ - nhiệt - điện - quang; viễn thông; sản xuất, kinh doanh thiết bị khoa học - kỹ thuật.
3. CHUẨN ĐẦU RA
3.1 Chuẩn kiến thức
3.1.1. Khối kiến thức chung
Có hiểu biết cơ bản về các nguyên lí của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt nam;
Có các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, khoa học quản lí hành chính, quản lí giáo dục, quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất;
Có năng lực ngoại ngữ đạt trình độ bậc 3 theo Khung Năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị, thí nghiệm dạy học môn Vật lý một cách hiệu quả, sáng tạo; Có khả năng sử dụng được các phần mềm thông dụng trong dạy học môn Vật lý.
3.1.2. Khối kiến thức chung theo lĩnh vực
Nắm vững các kiến thức cơ bản về tâm lí học, giáo dục học, quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành GD&ĐT, phương pháp dạy học hiện đại và tổ chức các hoạt động của học sinh trong trường phổ thông;
Có những hiểu biết cơ bản về phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên;
Có khả năng vận dụng các kiến thức giáo dục tổng quát vào học tập chuyên ngành và thực tiễn.
3.1.3. Khối kiến thức chung của khối ngành
Có kiến thức đầy đủ và cập nhật về lí luận dạy học vật lý, về chương trình vật lý phổ thông;
Có hiểu biết cơ bản về thực tiễn dạy học vật lý ở trường phổ thông và thực tiễn dạy học vật lý ở khu vực Tây Bắc.
3.1.4. Khối kiến thức chung của nhóm ngành
Có kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về Vật lý đại cương, về thí nghiệm vật lý; có kiến thức cơ bản về toán cho vật lý, vật lý lý thuyết, điện tử học, thiên văn học, những vấn đề vật lý hiện đại, lịch sử vật lý;
3.1.5. Khối kiến thức liên quan trực tiếp và mang tính đặc thù của ngành học
Có các kiến thức cơ bản về lý luận dạy học, phương pháp dạy học, nghiệp vụ sư phạm, các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông.
3.2 Chuẩn kỹ năng
3.2.1. Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề:
Có kỹ năng lập kế hoạch dạy học và giáo dục;
Có kĩ năng vận dụng các kiến thức vật lý để giải các bài toán về vật lý đại cương, các bài toán vật lý ở trường THPT, giải thích các hiện tượng vật lý trong tự nhiên, trong đời sống và các ứng dụng vật lý trong kĩ thuật, đời sống;
Có năng lực giảng dạy vật lý ở trường THPT, thực hiện các công việc của một giáo viên, có thể đáp ứng kịp thời với các yêu cầu phát triển của giáo dục.
Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề
Có khả năng đánh giá, phân tích, tổng hợp vấn đề;
Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, sáng tạo.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
Có khả năng phát hiện vấn đề nghiên cứu khoa học chuyên ngành và khoa học giáo dục;
Có khả năng vận dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để thực hiện các nghiên cứu cụ thể.
Kỹ năng tư duy một cách hệ thống
Có kỹ năng phân tích vấn đề theo logic dưới nhiều góc độ;
Có kỹ năng tư duy logic, tư duy toán học;
Có kỹ năng tư duy phản biện hiệu quả.
Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh và ngoại cảnh tác động đến cơ sở làm việc, ngành nghề
Có khả năng nhận biết và sử lý các tác động , các yêu cầu của xã hội đối với nghề dạy học.
Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và ngoài đơn vị làm việc
Có kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình các đơn vị quan hệ với ngành nghề đào tạo giáo viên.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tiễn cuộc sống.
Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích hợp, dạy học phân hóa phù hợp với nội dung môn Vật lý, với bối cảnh dạy học và khả năng người học.
Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
Có kỹ năng cải tiến, cập nhật và phát triển chương trình môn Vật lý ở phổ thông.
Có khả năng sử dụng các phương tiện, khoa học kỹ thuật dạy học hiện đại vào dạy học môn Vật lý.
3.2.2. Kỹ năng mềm
Kỹ năng tự chủ
Có khả năng kiểm soát và định hướng phát triển bản thân;
Có khả năng tự học và phát triển được các kỹ năng học suốt đời.
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Có kỹ năng làm việc theo các nhóm, có khả năng duy trì và phát triển nhóm.
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
Có kỹ năng quản lý và lãnh đạo.
Kỹ năng giao tiếp
Có khả năng sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, hiệu quả trong giao tiếp hằng ngày và trong hoạt động chuyên môn.
Tôn trọng sự khác biệt và tìm sự đồng thuận qua trao đổi, tranh luận.
Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ
Có khả năng sử dụng ngoại ngữ hiệu quả trong hoạt động chuyên môn Vật lý.
Các kỹ năng mềm khác
Am hiểu đặc điểm tâm lý người học, tạo được niềm tin, động lực học tập cho người học.
Tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo.
3.3 Phẩm chất đạo đức
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Sẵn sàng nhận các nhiệm vụ được giao theo đúng khả năng.
Hiểu rõ trách nhiệm và thể hiện đạo đức của nghề giáo.
Giữ gìn và phát huy giá trị, uy tín của nhà giáo.
Có trách nhiệm công dân, tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có khả năng nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ về môn Vật lý ở phổ thông.
Có khả năng điều chỉnh, phát triển chương trình môn Vật lý.
Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau.
Có khả năng tự học, tự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về Vật lý.
Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình;
Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật.
Có khả năng đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn về môn Vật lý.
Đào tạo giáo viên có trình độ cử nhân khoa học ngành sư phạm Tin học có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức và sức khỏe tốt đáp ứng được những yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục; Nắm vững các tri thức về Tin học cơ bản và phương pháp giảng dạy Tin học ở trường Trung học phổ thông, có khả năng giảng dạy các kiến thức Tin học cho học sinh trung học phổ thông đáp ứng chương trình, phù hợp với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học ở trường Trung học phổ thông hiện nay; Đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trung học phổ thông về quy mô, chất lượng, hiệu quả nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; có khả năng tự nghiên cứu học tập để nâng cao trình độ cũng như học lên trình độ cao hơn.
2. CƠ HỘI VIỆC LÀM
Làm công tác giảng dạy môn Tin học ở trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp.
Làm công tác chuyên môn về Tin học tại các cơ sở quản lý giáo dục.
Thực hiện công việc nghiên cứu trong các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp.
Làm việc trong các doanh nghiệp về Công nghệ thông tin.
Có đủ điều kiện để học tiếp lên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
3. CHUẨN ĐẦU RA
3.1 Chuẩn kiến thức
3.1.1. Khối kiến thức chung
Có kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Pháp luật Việt Nam;
Có kiến thức cơ bản về quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất;
Có năng lực ngoại ngữ đạt trình độ bậc 3 theo Khung Năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học môn Tin học một cách hiệu quả, sáng tạo.
3.1.2. Khối kiến thức chung theo lĩnh vực
Có các kiến thức cơ bản về Tâm lý học, Giáo dục học, Quản lý hành chính nhà nước và Quản lý ngành GD&ĐT, Phương pháp nghiên cứu khoa học;
Có kiến thức cơ bản về Toán: Đại số tuyến tính, Giải tích, Xác suất thống kê;
Có khả năng vận dụng các kiến thức giáo dục tổng quát vào học tập chuyên ngành và thực tiễn.
3.1.3. Khối kiến thức chung của khối ngành
Có kiến thức cơ bản về các hệ thống máy tính: Kỹ thuật điện tử, Điện tử số, Kiến trúc máy tính, Nguyên lý hệ điều hành, Mạng máy tính;
Có kiến thức cơ bản về xây dựng hệ thống thông tin: Các ngôn ngữ lập trình, Cơ sở dữ liệu, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật. Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin.
3.1.4. Khối kiến thức chung của nhóm ngành
Có kiến thức cơ bản về Tin học ứng dụng như: E-Learning, Thiết kế bài giảng điện tử, Thiết kế web;
Có kiến thức cơ bản về Công nghệ phần mềm, Trí tuệ nhân tạo;
Hiểu và nắm vững các kiến thức chuyên sâu về Tin học cơ bản ở trình độ đại học và mối quan hệ với các kiến thức Tin học ở phổ thông.
3.1.5. Khối kiến thức liên quan trực tiếp và mang tính đặc thù của ngành học
Có các kiến thức cơ bản về lý luận dạy học, phương pháp dạy học, nghiệp vụ sư phạm, các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông.
3.2 Chuẩn kỹ năng
3.2.1. Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề:
Có kỹ năng lập kế hoạch dạy học và giáo dục Tin học:
Xác định đầy đủ, chính xác nội dung, chương trình môn Tin học ở phổ thông;
Có kỹ năng thiết kế, thực hiện bài dạy môn Tin học;
Có kỹ năng điều chỉnh kế hoạch bài học, xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống xảy ra trong giờ học;
Có kỹ năng tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục Tin học;
Có kỹ năng lập trình máy tính trong một số ngôn ngữ bậc cao.
Kỹ năng tìm hiểu, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm trong công tác giảng dạy và quản lý trường học.
Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề
Có khả năng đánh giá, phân tích, tổng hợp vấn đề;
Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, sáng tạo.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
Có khả năng phát hiện vấn đề nghiên cứu khoa học chuyên ngành và khoa học giáo dục;
Có khả năng vận dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để thực hiện các nghiên cứu cụ thể.
Kỹ năng tư duy một cách hệ thống
Có kỹ năng tư duy logic, tư duy thuật toán;
Có kỹ năng tư duy phản biện hiệu quả.
Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh và ngoại cảnh tác động đến cơ sở làm việc, ngành nghề
Có khả năng nhận biết và sử lý các tác động, các yêu cầu của xã hội đối với nghề dạy học.
Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và ngoài đơn vị làm việc
Có kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình các đơn vị quan hệ với ngành nghề đào tạo giáo viên.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tiễn cuộc sống.
Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích hợp, dạy học phân hóa phù hợp với nội dung môn Tin học, với bối cảnh dạy học và khả năng người học.
Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
Có kỹ năng cải tiến, cập nhật và phát triển chương trình môn Tin học ở phổ thông.
Có khả năng khai thác, quản lý và vận hành được hệ thống máy tính và mạng máy tính trong các cơ sở giáo dục.
3.2.2. Kỹ năng mềm
Kỹ năng tự chủ
Có khả năng kiểm soát và định hướng phát triển bản thân;
Có khả năng tự học và phát triển được các kỹ năng học suốt đời.
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Có kỹ năng làm việc theo các nhóm, có khả năng duy trì và phát triển nhóm.
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
Có kỹ năng quản lý và lãnh đạo.
Kỹ năng giao tiếp
Có khả năng sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, hiệu quả trong giao tiếp hằng ngày và trong hoạt động chuyên môn.
Tôn trọng sự khác biệt và tìm sự đồng thuận qua trao đổi, tranh luận.
Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ
Có khả năng sử dụng ngoại ngữ hiệu quả trong hoạt động chuyên môn Tin học.
Các kỹ năng mềm khác
Am hiểu đặc điểm tâm lý người học, tạo được niềm tin, động lực học tập cho người học.
Tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo.
3.3 Phẩm chất đạo đức
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Sẵn sàng nhận các nhiệm vụ được giao theo đúng khả năng.
Hiểu rõ trách nhiệm và thể hiện đạo đức của nghề giáo.
Giữ gìn và phát huy giá trị, uy tín của nhà giáo.
Có trách nhiệm công dân, tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có khả năng nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ về môn Vật lý ở phổ thông.
Có khả năng điều chỉnh, phát triển chương trình môn Vật lý.
Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau.
Có khả năng tự học, tự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về Vật lý.
Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình;
Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật.
Có khả năng đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn về môn Vật lý.
Đào tạo cử nhân khoa học ngành hóa học thuộc khối ngành sư phạm có kiến thức vững vàng về khoa học cơ bản và khoa học giáo dục, có kĩ năng sư phạm, có phẩm chất cơ bản của người giáo viên XHCN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
2. CƠ HỘI VIỆC LÀM
Giảng dạy môn hóa học ở các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và các trường chuyên nghiệp, dạy nghề.
Làm tại các ngành có liên quan đến môi trường như cảnh sát môi trường, sở tài nguyên môi trường và các chi cục môi trường hoặc các tổ chức môi trường.
3. CHUẨN ĐẦU RA
3.1 Chuẩn kiến thức
Có hiểu biết cơ bản về các nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh; có các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, khoa học quản lí hành chính, quản lí giáo dục, quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất.
Có kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về hóa học.
Có kiến thức đầy đủ và cập nhật về lý luận dạy học, về chương trình hóa học.
Có hiểu biết cơ bản về thực tiễn dạy học hóa học ở trường THPT và các trường trung học chuyên nghiệp.
Nắm vững các kiến thức cơ bản về giáo dục học, tâm lí học các quan điểm, phương pháp dạy học hiện đại và tổ chức các hoạt động của học sinh trong trường phổ thông.
Trình độ ngoại ngữ: Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ trong giao tiếp đơn giản và đọc, hiểu tài liệu hóa học.
Có kiến thức cơ bản về tin học để vận dụng vào giảng dạy hóa học.
Có năng lực làm việc độc lập, tự nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực của ngành đào tạo.
Có đủ khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ Thạc sĩ và Tiến sĩ.
3.2 Chuẩn kỹ năng
Có kĩ năng vận dụng các kiến thức hóa học để giải các bài toán về hóa học ở THPT, giải thích các hiện tượng hóa học trong tự nhiên, trong đời sống và các ứng dụng của chúng trong kĩ thuật, sản xuất, đời sống.
Có năng lực giảng dạy hóa học ở trường THPT, thực hiện các công việc của một giáo viên, có thể đáp ứng kịp thời với các yêu cầu phát triển của giáo dục.
3.3 Phẩm chất đạo đức
Có ý thức trách nhiệm công dân, thái độ và đạo đức nghề nghiệp nhà giáo.
Có ý thức nghề nghiệp tốt; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
Có tác phong làm việc khoa học, luôn có ý thức đổi mới, đáp ứng được yêu cầu cao của nền giáo dục hội nhập hiện đại.
3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình.