Chat Zalo
Giới thiệu

Ngành Sư phạm Vật lí

Thông tin tuyển sinh 2025

  • Tổ hợp xét tuyển

    • Toán, Vật lí, Hóa học (A00)
    • Toán, Vật lí, Tiếng Anh (A01)
    • Toán, Vật lí, Sinh học (A02)
    • Toán, Vật lí, Địa lí (A04)
    • Ngữ văn, Toán, Vật lí (C01)
    • Toán, Vật lí, Giáo dục Kinh tế và pháp luật (X05)
    • Toán, Vật lí, Tin học (X06)
    • Toán, Vật lí, Công nghệ công nghiệp (X07)

Liên hệ tuyển sinh

TS. Lê Thu Lam

Trưởng Bộ môn

ThS. Nguyễn Thanh Lâm

Phó Trưởng Bộ môn

Chương trình đào tạo

Thông tin chung

  • Tổng số tín chỉ: 136 tín chỉ
  • Điều kiện tốt nghiệp: tích lũy đủ số tín chỉ và đạt chuẩn đầu ra
  • Văn bằng được cấp: Cử nhân
  • Thời gian đào tạo (dự kiến): 04 năm

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

  • Mục tiêu chung

    Đào tạo cử nhân Sư phạm Vật lí có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học để dạy học, làm việc, quản lý trong các lĩnh vực liên quan đến Vật lí tại các cơ sở giáo dục, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp có nhu cầu ứng dụng Vật lí trong và ngoài nước; đáp ứng được những yêu cầu đổi mới giáo dục; có khả năng khởi nghiệp, thích ứng với môi trường làm việc thay đổi và học tập suốt đời; có phẩm chất, đạo đức nhà giáo. 

  • Mục tiêu cụ thể

    • PO1: Có kiến thức cơ bản về khoa học chính trị và pháp luật, khoa học giáo dục và kiến thức chuyên sâu về giáo dục Vật lí phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp. 
    • PO2: Có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục, giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học; nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục Vật lí và ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. 
    • PO3: Có kĩ năng mềm, tư duy sáng tạo, khả năng truyền cảm hứng và thích ứng với môi trường làm việc thay đổi, kỹ năng tự học tập - nghiên cứu suốt đời để nâng cao trình độ và học lên trình độ cao hơn.
    • PO4: Có phẩm chất, đạo đức nhà giáo; ý thức phục vụ cộng đồng và tinh thần khởi nghiệp.

Chuẩn đầu ra

  • Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành Sư phạm Vật lí

    • PLO1. Vận dụng các kiến thức khoa học chính trị, pháp luật, thể chất, khoa học giáo dục và Vật lí vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng Vật lí.
      • PI 1.1: Vận dụng các kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước, chính sách quốc phòng - an ninh trong hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống.
      • PI 1.2: Vận dụng các kiến thức cơ bản của tâm lý học, giáo dục học và quản lý hành chính nhà nước vào việc tổ chức và thiết kế các hoạt động giáo dục.
      • PI 1.3: Vận dụng các kiến thức và kỹ năng Vật lí vào hoạt động giáo dục, nghiên cứu và ứng dụng Vật lí, đặc biệt là hoạt động dạy học ở bậc trung học phổ thông.
    • PLO2. Tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
      • PI 2.1: Phân tích và phát triển chương trình giáo dục môn Vật lí cấp trung học phổ thông hiện hành.
      • PI 2.2. Xây dựng được kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục môn Vật lí ở THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
      • PI 2.3: Tổ chức được tiến trình giáo dục môn Vật lí ở THPT và môn KHTN ở THCS bằng các phương pháp hiện đại, phù hợp với thực tiễn.
      • PI 2.4: Sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học, các phương pháp kiểm tra - đánh giá trong quá trình giáo dục môn Vật lí.
    • PLO3. Sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong hoạt động nghề nghiệp.
      • PI 3.1: Sử dụng công nghệ thông tin đạt chuẩn theo quy định hiện hành trong hoạt động giáo dục, nghiên cứu Vật lí và các hoạt động nghề nghiệp khác. 
      • PI 3.2: Sử dụng được các công cụ để phân tích, xử lí số liệu, thiết kế thí nghiệm ảo, dạy học trực tuyến và các công việc chuyên môn.
      • PI 3.3: Sử dụng ngoại ngữ hiệu quả đạt năng lực theo quy định hiện hành về năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam trong dạy học, nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn khác.
    • PLO4. Xây dựng môi trường giáo dục tích cực.
      • PI 4.1: Tổ chức được các giờ sinh hoạt lớp ở trường phổ thông.
      • PI 4.2: Tư vấn được tâm lí học đường cho học sinh.
      • PI 4.3. Giải quyết được các tình huống ứng xử sư phạm cơ bản.
    • PLO5. Thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu khoa học giáo dục, ứng dụng trong lĩnh vực Vật lí, khoa học tự nhiên.
      • PI 5.1: Thực hiện được các kỹ thuật cơ bản trong lĩnh vực thực nghiệm Vật lí đại cương và vận hành được các thiết bị phổ biến trong giáo dục - nghiên cứu Vật lí ở Trường phổ thông.
      • PI 5.2: Phân tích được dữ liệu nghiên cứu khoa học giáo dục Vật lí một cách khoa học và hợp lý.
      • PI 5.3: Thiết kế được các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học giáo dục Vật lí.
    • PLO6. Tư duy phản biện, sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề phức tạp.
      • PI 6.1: Phản biện được các vấn đề Vật lí đại cương trên cơ sở khoa học.
      • PI 6.2: Giải quyết được các nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục - nghiên cứu và ứng dụng Vật lí mang tính liên môn.
      • PI6.3: Đề xuất được các ý tưởng, giải pháp mới để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
    • PLO7. Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm.
      • PI 7.1: Sử dụng linh hoạt các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong thuyết trình, trình bày báo cáo.
      • PI 7.2: Hành vi giao tiếp ứng xử văn minh phù hợp với quy định văn hóa công sở, học đường.
      • PI7.3: Tổ chức được các hoạt động nhóm khoa học và hiệu quả.
    • PLO8. Hành vi ứng xử phù hợp với phẩm chất, đạo đức nhà giáo; tham gia phục vụ cộng đồng và hình thành ý tưởng khởi nghiệp.
      • PI 8.1: Đạo đức và tác phong của người giáo viên.
      • PI 8.2: Tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
      • PI 8.3: Hình thành được ý tưởng khởi nghiệp.

Cơ hội việc làm và khả năng học tập nâng cao trình độ

  • Cơ hội việc làm

    Sinh viên tốt nghiệp từ CTĐT ngành Sư phạm Vật lí có thể làm các công việc:
    • Giáo viên Vật lí (KHTN) bậc THPT (THCS);
    • Chuyên viên Vật lí tại các Phòng/Sở Giáo dục và Đào tạo;
    • Giảng viên Vật lí tại các trường Đại học/Cao đẳng;
    • Nghiên cứu viên tại các viện/trung tâm nghiên cứu; làm công tác chuyên môn trong các tổ chức khác có ứng dụng Vật lí. 

Các ngành đào tạo khác

Share for UTB