1. GIỚI THIỆU CHUNG

Đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Thể chất có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt. Nắm vững các tri thức cơ bản về các môn thể thao và phương pháp giảng dạy Giáo dục Thể chất ở các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề, trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Làm công tác phong trào thể dục thể thao ở các sở, ngành.
Có khả năng giảng dạy tốt các kiến thức Giáo dục Thể chất cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học, đáp ứng mọi chương trình của các bậc học, phù hợp với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học ở các trường hiện nay.
Xây dựng chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

2. CƠ HỘI VIỆC LÀM

  • Giáo viên tại các trường Đại học, Cao đẳng, các trường dạy nghề, trường THPT, THCS và Tiểu học;
  • Chuyên viên, huấn luyện viên, làm công tác phong trào TDTT tại các Sở, Ngành và các trung tâm Thể thao, Văn hoá.

3. CHUẨN ĐẦU RA

3.1 Chuẩn kiến thức

  • Chương trình hướng tới trang bị những kiến thức cơ bản, nền tảng chung về lý luận, phương pháp luận, nhân sinh quan, thế giới quan.
  • Có hiểu biết cơ bản về nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; có các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý hành chính, quản lý giáo dục, quốc phòng an ninh;
  • Có kiến thức khoa học cơ bản, nền tảng: Toán học thống kê, Sinh lý, Giải phẫu... đáp ứng được tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;
  • Có kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về lý thuyết, thực hành các môn thể thao trong lĩnh vực GDTC; 
  • Nắm vững kiến thức nghiệp vụ sư phạm, bao gồm: Tâm lý học, Giáo dục học, Lý luận và phương pháp dạy học các môn thể thao để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
  • Nắm được kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành được đào tạo, đây là kiến thức cốt lõi để vận dụng vào thực tiễn cụ thể như sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất phải nắm được công tác tổ chức thi đấu, phương pháp trọng tài, phương pháp giảng dạy, các kiến thức cơ bản về huấn luyện các môn thể thao, phương pháp truyền tải dẫn dắt kiến thức chuyên môn, trình bày ý kiến liên quan đến chuyên môn. Có khả năng tham gia thi đấu, huấn luyện, tổ chức trọng tài các giải thể thao ở cơ sở;
  • Biết thiết kế, tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa như: câu lạc bộ Thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng các cấp … Biết xây dựng kế hoạch và soạn thảo được hệ thống bài tập huấn luyện tham gia thi đấu các giải Thể dục thể thao;
  • Có kiến thức về nghiên cứu khoa học, nhất là phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực GDTC và huấn luyện thể thao;
  • Nắm vững chương trình GDTC trong trường phổ thông, đặc biệt nắm vững nội dung, chương trình GDTC trong trường Trung học phổ thông.

3.2 Chuẩn kỹ năng

  • Có các kỹ năng sư phạm dạy học nội dung GDTC, có khả năng lập kế hoạch dạy học và tổ chức hoạt động dạy học nội dung GDTC ở trường phổ thông; kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin truyền thông, các phần mềm dạy học, sử dụng được các phương tiện kĩ thuật thực hành phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy nội dung GDTC;
  • Có kỹ năng về ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường liên quan đến công việc chuyên môn;
  • Có kỹ năng vận dụng linh hoạt những kiến thức được đào tạo vào thực tiễn nghề nghiệp; năng lực tham gia phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng đổi mới công tác giáo dục và tìm tòi các tri thức địa phương vào nội dung, chương trình giáo dục;
  • Có kỹ năng giao tiếp: biết duy trì sự hứng thú, sự tập trung chú ý của đối tượng giao tiếp. Làm chủ và điều chỉnh các diễn biến tâm lý của mình cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
  • Có kỹ năng nghiên cứu khoa học, cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo, biết phân tích và giải quyết các vấn đề trong ngành TDTT, biết đúc kết kinh nghiệm để hình thành kĩ năng tư duy sáng tạo;
  • Kỹ năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn công việc.
    Kỹ năng cập nhật kiến thức, phân tích, so sánh, tổng hợp đánh giá thông tin, nghiên cứu phát triển và bổ sung kiến thức;
  • Kỹ năng lập luận, tư duy, tự chủ, sáng tạo và kỹ năng giao tiếp... khả năng sử dụng tốt các phương pháp dạy học các môn thể thao cho học sinh các cấp; rèn luyện cho sinh viên khả năng thực hành chính xác kỹ thuật động tác các môn thể thao trong công tác giảng dạy.
  • Có kỹ năng huấn luyện, chỉ đạo, tổ chức điều hành các giải đấu thể thao ở trường học và các giải thể thao do sở, ngành tổ chức.
  • Có các khả năng hoạt động tập thể Đoàn, Hội, tổ chức các hoạt động phong trào trong trường học.

3.3 Phẩm chất đạo đức

  • Có phẩm chất đạo đức của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên.
  • Phẩm chất cơ bản của người giáo viên: có ý thức, niềm tin, say mê nghề nghiệp, tận tuỵ với công việc, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Cải tiến nội dung phương pháp dạy học và giáo dục, luôn học hỏi tự rèn luyện để hoàn thiện mình.
  • Có tinh thần trách nhiệm, tôn trọng sự công bằng, thẳng thắng, giản dị khiêm tốn. Có định hướng thái độ, hành vi ứng xử trước các vấn đề về thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội nghề nghiệp: Có tình yêu, hứng thú đối với nghề nghiệp, nội dung giảng dạy. Đổi mới sáng tạo trong dạy học, say mê cần cù, nghiêm túc, sáng tạo trong lao động sư phạm.
  • Tôn trọng người học, đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực, có ý thức tự tôn nghề nghiệp, tác phong sư phạm;
  • Coi trọng vị trí, vai trò của GDTC trong hệ thống giáo dục phổ thông; thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học nội dung GDTC;

3.4 Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm

  • Trang bị năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật.
  • Có năng lực sư phạm: năng lực chế biến tài liệu học tập, năng lực dạy học, ngôn ngữ, giao tiếp sư phạm, tổ chức các hoạt động sư phạm.
  • Có năng lực tự định hướng, thích nghi với môi trường làm việc; năng lực học tập, tích luỹ kiến thức, kinh ngiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn.
  • Năng lực thực hành thể thao: Giáo viên TDTT trong trường phổ thông phải có khả năng thị phạm tốt kỹ thuật các môn thể thao trong quá trình giảng dạy đồng thời phát hiện và sửa sai kỹ thuật động tác của người học khi tổ chức tập luyện;
  • Năng lực phòng chống chấn thương trong tập luyện: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương cho người học và có khả năng sơ cứu chấn thương tạm thời tại chỗ khi xảy ra chấn thương. Thường xuyên kiểm tra sân bãi,dụng cụ và phương tiện giảng dạy để phòng ngừa chấn thương xãy ra trong tổ chức tập luyện;

4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Share for UTB